This awesome blogger theme comes under a Creative Commons license. They are free of charge to use as a theme for your blog and you can make changes to the templates to suit your needs.
RSS
Hiển thị các bài đăng có nhãn Regulation. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Regulation. Hiển thị tất cả bài đăng

NỘI QUY CÔNG TY

NỘI QUY CÔNG TY



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NỘI QUY CÔNG TY

ChươngI:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1
Đây là nội quy lao động áp dụng cho toàn thể nhân viên làm việc tại Công ty TNHH
...................................
Điều 2
Tất cả nhân viên công ty TNHH phải tuân thủ theo bộ luật lao động Việt Nam và luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bản nội quy này.
Điều 3
Tất cả việc tuyển dụng, xử lý kỷ luật , giờ làm việc, tăng ca, nghỉ phép, tiền lương, phúc lợi, thưởng phạt, nghỉ việc đều được thực hiện theo nội quy của Công ty.Những điều chưa quy định tại nội quy này được thực hiện theo bộ luật lao động pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều khoản bổ sung của nội quy này.
Điều 4
Nội quy được lập, lưu trữ và có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động Thương binh và xã hội thành phố Hồ Chí Minh thông qua.

Chương IICÁC KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
Điều 5
Công ty TNHH........... là một công ty TNHH Việt Nam dệt và nhuộm vải.
Điều 6
Các công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty và nhân viên văn phòng là những người làm việc cho Công ty được gọi chung là người lao động, do Công ty trả tiền lương hoặc tiền công, gồm những đối tượng sau.
6.1 – Nhân viên học việc: Những công nhân mới được tuyể dụng phải học nghề trong 3 tháng.Sau 3 tháng, nếu đạt yêu cầu Công ty mới ký hợp đồng tuyển dụng chính thức. Nếu trong trường hợp không đạt yêu cầu công ty sẽ từ chối ký kết hợp đồng. Tiền lương trong thời gian học việc sẽ trả ngay khi có quyết định cho ngưng việc.
- Nhân viên thử việc: đối với những nhân viên kỹ thuật đã có tay nghề gia công may mặc, những công việc cần trình độ trung cấp thì thời gian thử việc là 30 ngày và không quá 60 ngày đối với công việc cần trình độ đại học trở lên.
6.2 – Công nhân, nhân viên được tuyển dụng chính thức: là những ngừờng làm việc cho công ty đã thông qua giai đoạn học việc nói tại điều 6.1 và đã được công ty chấp thuận tiếp tục làm việc lâu dài và được dia lám 2 loại:

6.2.1. Công nhân hiện trường: không thuộc diện cán bộ quản lý mà là những người thực hiện sản xuất tại hiện trường.
6.2.2. Nhân viên và cán bộ phụ trách quản lý: nhân viên văn phòng và cán bộ hiện trường, chịu trách nhiệm các hoạt động quản lý đối với các cán bộphận sản xuất – kế hoạch – lao động, đánh giá, kiểm tra, cải tiến các loại công việc và soạn thảo các kế hoạch tăng năng suất lao động và khả năng làm việc. Việc xây dựng kế hoạch phải thực hiện theo chính sách đã của công ty.
6.3. Công nhân tạm thời : là những người làm việc cho công ty theo tính chất tạm thời hoặc theo mùa vụ , thời gian làm việc không quá 90 ngày và được trả lương theo hàng ngày hoặc hàng tháng.
6.4. Công nhân, nhân viên hợp đồng :là những người làm việc cho công ty có ký kết hợp đồng, có quy định công việc cụ thể với công ty. Hợp đồng quy định công ty Hợp đồng quy định công ty công việc cụ thể và thời gian sử dụng, thời gian chấm dứt hợp đồng.
Chương III
TUYỂN DỤNG - BỔ NHIỆM – ĐỀ BẠT

Điều 7:Việc tuyển dụng nhân sự cho các bộ phận do Giám đốc xét duyệt tuyển dụng theo yêu cầu của công việc.Nhưng số người tuyển dụng không quásố người ghi trên bảng nhân sự .Người được tuyển dụng phải là công dân Việt Nam có sức khoẻ đầy đủ.Những trường hợp sau đây không được tuyển dụng:
7.1. Nam quá 40 tuổi, nữ quá 40 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi tính theo tuổi pháp định thực tế.
7.2. Có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hợac đã có triệu chứng những bệnh đó.
7.3. Những người tâm thần không bình thường hoặc thân thể có khuyết tật không thể đảm nhận công việc.
7.4. Những người phạm pháp do tham ô công quỹ, đang bị truy nã, chờ toà án xét xử, bị án treo hoặc nghiện ngập.
Điều 8.Đã được tuyển dụng nhưng sau đó bị trả hiện có hành vi gian trá không khai báo đúng sự thật, vi phạm quy định tại điều 7 sẽ bị thải ngay và không được hưởng bất cứ khoản bồi thường nào.
Điều 9
Đối với những nhân viên đã ký kết hợp đồng lao động trong thời gian nghỉ thai sản sẽ không được hưởng lương, nhưng được hưởng bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ phép thai sản được tính vào thâm niên công tác.
Điều 10. Cá nhân muốn xin vào làm việc tại công ty phải đăng ký tại sở lao động và nộp hồ sơ xin việc gồm:
10.1.Một đơn xin việc (có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của chính quyền địa phương nơi cư trú).
10.2.Hai bản sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa phương và có đóng dấu giáp lai nơi dán ảnh).
10.3.Một bản sao hộ khẩu thường trú có công chứng, một bản photo giấy chứng ninh nhân dân(có công chứng).
10.4. Một bản sao văn bằng (có công chứng)
10.5. Có phiếu khám sức khoẻ
10.6. Anh 3x4 (4 ảnh)
10.7. Phải đi làm đúng thời gian do công ty quy định khi được tuyển dụng.
Điều 11.Hình thức thử việc
11.1. Do Bộ phận nhân sự dẫn đến hiện trường để sát hạch khả năng ứng đối và kỹ thuật tay nghề.
11.2. Trong thời gian thử việc, mức lương tính theo hệ số lương của công việc được đảm nhận và được hưởng 70% mức lương đó.
11.3.trong thời gian thử việc , công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nếu không đạt yêu cầu.
11.4. 15 ngày trước khi hết thời hạn thử việc ,Bộ phận nhân sự phải công bố kết quả thử việc và danh sách những người đạt tiêu chuẩn tiếp tục làm việc tại công ty.
Điều 12. Thủ tục tuyển dụng
10 ngày sau khi hết hạn thử việc ,nhân viên được tuyển dụng phải giao nộp giấy tờ dưới đây cho bộ phận nhân sự:
12.1. Hợp đồng lao động ký giữa công ty và đương sự.
12.2. Nộp các giấy tờ khác theo yêu cầu của bộ phận nhân sự.
12.3. Trường hợp không ký kết hợp đồng lao động sau 10 ngày kể từ khi hết hạn thử việc , thì xem như vẫn còn đang trong trong thời gian thử việc và không được hưởng những quyền lợi dưới đây như đối với công nhân đã ký kết hợp đông chính thức.
12.3.1. Không được nâng bậc hoặc tăng lương.
12.3.2. Không được thưởng cuối năm.
12.3.3. Chỉ được hưởng 70% mức lương cấp đó.
Điều 13.Các cán bộ , nhân viên được tuyển dụng chính thức sau khi thử việc, đều phải chấp hành Bản nội quy và các quy định nội bộ khác của công ty.
Điều 14. 15 ngày trước khi hết hạn hợp đồng lao động, bộ phận nhân sự phải thông báo cho đương sự ký tiếp hợp đồng lao động. Trường hợp đương sự không đồng ý ký tiếp xem như hợp đồng đương nhiên chấm dứt.
Điều 15. Kế hoạch đào tạo : nhằm nâng cao trình độ khả năng nghề nghiệp và đào tạo mới trước khi giao phó công việc khác trong công ty, người sử dụng lao động sẽ tổ chức đào tạo người lao động vào những lúc thích hợp.

Chương IV
KỶ LUẬT
Điều 16. Không được mang theo chất độc, chất nổ, vũ khí, các loại hung khí…va những vật nguy hiểm vào công ty, người nào vi phạm sẽ bị buộc thôi việc, trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ xử lý theo pháp luật Việt Nam.
Điều 17. Công nhân và nhân viên không đeo bảng tên khp6ng được vào cổng công ty: Bảng tên không được mượn dùng qua lại để vào công ty: Nếu trường hợp cho người ngoài mượn bảng tên để đi vào công ty ảnh hưởng đến lợi ích của công ty sẽ bị sa thải ngay; trường hợp nghiêm trọng sẽ xử lý theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Điều 18. Bảng tên phải gắn phía bên trái ngực, không được tự ý gắn nơi khác. Trường hợp phát hiện không đeo bảng tên trong công ty thì xen như những người ngoài xưởng tự ý vào công ty không được phép và bị xử lý theo quy định tại điều 17.
Điều 19. Quy định về quản lý lao động:
19.1 Tất cả công nhân và nhân viên phải đi làm đúng giờ, chỉ được tan tầm khi chuông reo tan tầm. Người đi làm trễ phải trình tổ trưởng xác nhận về đến bộ phận nhân sự nhận thẻ ghi giờ, mới được vào làm việc, đi trể 3 lần trong tháng ngoài việc nghĩ giờ trừ lương giờ đó, thành tích công tác sẽ bị xếp vào loại kém mà còn bị cắt các khoản khen thưởng chuyên cần của thánh đó.
19.2 Trong giờ làm việc, không được làm những việc riêng của cá nhân và phải có trách nhiệm cố gắng hoàn thành khối lượng công tác được giao phó.
19.3 Trong giờ làm việc, không được tuỳ ý rời khỏi cương vị công tác, không được nói chuyện riêng, không được gây ảnh hưởng đến công việc của người khác.
19.4 Tuyệt đối tôn trọng và tuân theo sự chỉ đạo của cấp trên.
19.5 Không được tự ý hoặc xúi người khác lậc xem những hồ sơ,van thư, sổ sách biểu mẫu… không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; không được tuỳ ý tiết lộ bí mật của công ty.
19.6 Bất cứ đồ vật gì trong công ty,dù có hay không sử dụng được, đều không được mang ra ngoài xưởng, trường hợp bị bắt gặp mà không có giấy xác nhận của chủ quản Bộ phận thì bị xem như hành vi trộm cắp và bị xa thải ngay; trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo luật pháp Việt Nam hiện hành.
19.7 Trước khi ra về, phải quét dọn sạch sẽ chổ làm của mình, nếu kiểm tra 3 lần trong tháng không quét dọn hoặc quét dọn không sạch sẽ, thành tích công tác sẽ bị xếp vào loại kém và bị trừ các khoản khen thưởng chuyên cần của tháng đó.
19.8 Khi vào công ty làm việc, phải cởi giày ra và để đồ cá nhân vào nơi giữ đồ, không được mang vào trong xưởng, nghiêm cấm không mang đồ ăn, thức uống vào sử dụng trong xưởng, không được dùng bửa trưa trong xưởng. Khibị phát hiện 2 lần trong tháng thì thành tích công tác bị xếp vào loại kém và bị cắt các khoản khen thưởng của tháng đó.
19.9 Tất cả nhân viên đi công tác bên ngoài hoặc ra ngoài do việc riêng trong giờ làm việc mà sâu đó trở về công ty tiếp tục làm việc thì phải ghi “phiếu ra cổng”(ghi rõ lý do vì việc riêng hay việc công) trình cho chủ quản Bộ phận chấp thuận mới được ra khỏi cửa. “phiếu ra cổng” giao cho bảo vệ để ghi vào sổ thời gian ra ngoài, sau khi trở về ghi vào sổ bảo vệ giờ trở về phân xưởng để tiện cho bộ phận nhân sự đối chiếu “Phiếu ra cổng “ và thống kê số giờ dựa theo thời gian ra ngoài thực tế. Nhân viên nào vi phạm quy định này, thì công ty không chiệu trách nhiệm đối với tấc cả hành vi của nhân viên đó trong thời gian đi ra ngoài, đồng thời còn xử phạt hành vi vi phạm nội quy của nhân viên đó.
19.20. Nghiêm cấm hút thuốc trong phân xưởng, nơi làm việc. Trường hợp bị phát hiện hút thuốc trên 3 lần trong tháng ở những nơi quy định trên, thành tích công tác sẽ bị xếp loại kém và bị cắt khoản khen thưởng của tháng đó.

Chương V
GIỜ LÀM VIỆC , GIỜ NGHỈ, NGÀY NGHỈ, NGHỈ PHÉP

Điều 20. Thời gian làm việc tại công ty là 6 ngày/ tuần, cụ thể như sau:
20.1. Nhân viên hành chính , nhân viên tác nghiệp:
Từ ngày thứ hai đến ngày thứ bảy:
Sáng : từ 7:30 đến 11:30
Cơm trưa và nghỉ ngơi: từ 11:30 đến 13:00
Chiều: từ 13:00 đến 17:00
20.2. Nhân viên baảo vệ: Từ ngày thứ hai đến ngày chủ nhật (nghỉ luân phiên thay ca)
Ca sáng:(Dùng bữa trưa trong vòng 30 phút trong giờ làm việc) Từ: 6:00 đến 14:00
Ca chiều: (Dùng bữa tối trong vòng 30 phút trong giờ làm việc) Từ 14: 00 đến 22:00
Ca đêm: (Dùng bữa lót dạ trong vòng 45 phút trong giờ làam việc) Từ 22:00 đến 6:00
20.3. Nhân viên nhà bếp:
Từ ngày thứ hai đến ngày chủ nhật: (nghỉ luân phiên theo ca)
Nội dung và thời gian làm việc: kết hợp với giờ dùng bữa trong phân xưởng và công việc vệ sinh sẽ quy định riêng.
Điều 21. Ngày nghỉ lễ:
21.1. Tết dương lịch: 1 ngày (1 tháng 1)
21.2. Tết âm lịch: 4 ngày (giao thừa, mồng một đến mồng ba)
21.3. Ngày thống nhất: 1 ngày (30 tháng 4)
21.4. Lao đông quốc tế: 1 ngày (1 tháng 5)
21.5 Quốc khánh: 1 ngày (2 tháng 9)
21.6. Các ngày lễ nếu trùng với ngày chủ nhật dược nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Điều 22. Nghỉ phép hàng năm
22.1. Người lao động có thời gian làm việc tại công ty đủ 12 tháng thì được nghỉ phép năm có lương trong 12 ngày; mỗi thâm niên được nghỉ thêm 1 ngày phép năm.
22.2. Nhân viên sản xuất trong cùng một tổ làm việc tối đa cho 2 người nghỉ phép năm trong cùng 1 ngày.
22.3.Cán bộ và tất cả nhân viên hành chính có thể thoả thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ phép năm tối đa 3 ngày 1 lần và phải làm xong thủ tục nghỉ phép năm trước 7 ngày vá bàn giao công việc cho nhân viên làm thay.
22.4. Công ty được sắp xếp các đơn vị nghỉ phép năm tập thể trong thời gian cần nghưng sản xuất để sữa chữa máy móc hoặc trong thời gian không có hàng.
22.5. Nhân viên làm việc chưa đủ 12 tháng, nếu không nghỉ phép năm theo tỷ lệ thì được cấp phát số tiền tính theo tỷ lệ và được cấp trả chung với tiền thưởng cuối năm trước tết Am lịch.
22.6. Lao động được tuyển theo thời vụ hoặc tính chất tạm thời không được hưởng nghỉ phép năm nhưng được hưởng các quyền lợi được tính gộp vào tiền công.
Điều 23. Tất cả nhân viên được nghỉ trong những ngày chủ nhật hoặc ngày lễ pháp định. Trong trường hợp do cần làm gấp để kịp xuất khẩu hoặc lý do khác, Công ty có thể thoả thuận một số công nhân làm thêm trong ngày nghỉ pháp định. Sau khi thanh hoàn thành công việc, những nhân viên trên được nghỉ bù vào ngày khác hoặc được lảnh trợ cấp theo chế độ quy định.
Điều 24. Việc xác nhận phiếu tăng ca , đối với nhân viên hưởng lương sản phẩm sẽ do chủ quản bộ phận phê duyệt. Đối với nhân viên hưởng lương tháng thì ngoài sự chấp nhận của chủ quản bộ phận còn phải xin ý kiến chấp thuận của quản đốc hoặc Giám đốc.
Điều 25. Việc xin nghỉ phép.
25.1. Mọi trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc đều phải có “đơn xin phép” đã được chủ quản phê duyệt.
25.2. Thời gian xin phép tính theo giờ, giờ xin phép ngắn nhất nửa giờ.
25.3. Khi điền giấy “ Đơn xin nghỉ phép” phải ghi rõ loai phép, nguyên do. Trường hợp xin phép với lý do không chính đáng hoặc ảnh hưởng đến công việc chung thì chủ quản bộ phận giải quyết theo tình hình thực tế hoặc không chấp thuận nghỉ phép hoặc rút bớt thời gian xin phép hoặc thay đổi ngày xin nghỉ phép.
25.4. Trường hợp xin nghỉ phép dưới 2 ngày thì do chủ quản bộ phận ký phép; trường hợp trên 3 ngày thì phải qua bộ phận Giám đốc ký phép.
25.5. Trường hợp nhân viên bị bệnh đột xuất hoặc bận việc gâp1 phải báo qua điện thoại hoặc nhờ người mang hộ giấy xin phép viết tắt gởi cho tổ trưởng tổ mình hoặc nhân viên phụ trách nhân sự.
25.6. Trường hợp bất đắc dĩ không thể làm theo quy định tại điều 25.5 ,thì sau đó phải bổ túc giấy xin phép bằng không sẽ xem như nghỉ không lý do.
25.7. Việc xin nghỉ phép chia làm 6 loại. Bộ phận nhân sự thống kê số giờ và số lần nghỉ phép theo từng loại để làm cơ sở cho việc ghi điểm tại thành tích sát hạch hàng năm. Việc xin nghỉ phép trong giờ tăng ca không liệt vào thống kê.
25.7.1. Ngỉ việc riêng:
- Mỗi tháng không quá 2 ngày hoặc mỗi năm không quá 14 ngày phép.
- Thời gian nghỉ việc riêng không được tính lương, trường hợp không xin phép bị xem như nghỉ không lý do.
25.7.2. Nghỉ ốm:
- Được thực hiện theo điều 39 Luật lao động ; Điều 9 NĐ 195 và điều 7 Điều lệ bảo hiểm xã hội.
25.7.3. Nghỉ phép được kết hôn:
- Bản thân được kết hôn nghỉ 3 ngày
- Con cái kết hôn được nghỉ 1 ngày
- Phải trình giấy chứng nhận kết hôn (bản photo) và dược hưởng lương.
25.7.4. Nghỉ phép tang:
- Cha, mẹ (gồm bên chồng hoặc bên vợ) ; anh em ruột qua đời dược nghỉ 1 ngày có lương.
- Các trường hợp trên đều phải xuất trình chưng nhận.
25.7.5 Nghỉ phép sinh:
- Lao động nữ nghỉ phép sinh trước và sau khi sinh cộng dồn không quá 4 tháng ( tính cả ngày nghỉ và lễ pháp định) và được nghỉ phép 4 tuần trước ngày sinh. Quyền lợi người lao động nữ được giải quyết theo điều 141 và điều 144 Luật lao động. Lao động nữ bị sảy thai, nếu thai dưới 3 tháng được nghỉ 20 ngày hưởng trợ cấp; thai trên 3 tháng được nghỉ 3 ngày hưởng trợ cấp.
- Nghỉ phép sinh được nghỉ một lần liên tục và có thể thoả thuận đi làm sớm hơn trước khi hết phép và có thể nghỉ thêm nhưng phải được sự chaá©p thuận của người sử dụng lao động.
25.7.6. Tai nạn lao động và đau ốm:
- Công nhân viên không còn khả năng làm việc do ốm hoặc do tai nạn ngoài ý muốn, tai nạn lao động mà dẫn đến một phần hoặc nhiều bộ phận cơ thể bị tổn thương làm giảm khả năng làm việc, tàn tật hoặc do công việc gây nên bệnh nghề nghiệp, đều được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động vá bệnh nghề nghiệp, riêng công ty cũng trích quỹ phúc lợi để chăm sóc thêm.
-Về việc bồi hoàn toàn tai nạn lao động , công ty sẽ thực hiện theo quy định hiện hành.
25.8. Thủ tục xin phép thêm ngày:
Một ngày trước khi hết phép, nhân viên phải đích thân hoặc nhờ người khác đến xin phép thêm tại công ty, trường hợp nghỉ tiếp mà chưa được chấp thuận thì xem như nghỉ không lý do.

Chương VI
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ BÔÌ THƯỜNG DO VIỆC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 26. Do người lao động đơn phương đề xuất yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động.
26.1 trường hợp người lao động muốn xin nghỉ việc, chậm nhất phải xin trước 45 ngày đối với hợp đồng lao động kgông xác định thời hạn, chậm nhất trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm; chậm nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm thì sẽ được thanh toán lương và hưởng các chế độ khác nhau khi có quyết định cho nghỉ việc.
26.2 Người tự ý bỏ việc và người bị buộc thôi việc đều bị mất tấc cả phúc lợi. Đối với người tự ý bỏ việc, được thanh toán tiền lương và chế độ khác nhau khi khấu trừ những khoản bồi thường tổn thất do bỏ việc gây ra. Đới với người bị buộc thôi việc, sẽ được thanh toán tiền lương được hưởng và các chế độ thanh toán khác sau khi có quyết định thơi việc. ‘Trừ trường hợp quy định tại điều 85 khoản 1 Điểm C Bộ Luật Lao động”.
26.3 Trước khi nghỉ việc, các nhân viên phải đến bộ Phận Nhân sự làm thủ tục nghỉ việc và bàn giao công việc. Trong trường hợp chưa làm xong thủ tục mà vắng mặt 7 ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm không có lý do chính đáng công ty sẽ giải quyết theo chế độ quy định.
16.4 Những nhân viên nghỉ việc hoặc được điều động đến làm việc tại bộ phận khác phải bàn giao lại tấc cả dụng cụ cá nhân do mình bảo quản, nếu có mất mác phải bồi thường cho công ty theo giá thực tế.
Điều 27. Chấm hợp đồng với nhân viên do lý do của công ty hoặc do các bên khác.
27.1 Khi công ty chấm dứt hoặt động hoặc giải thể, do công ty quyết định giải tán toàn thể nhân viên hoặc một số đơn vị sản xuất.
27.2 Trường hợp số người trong các đơn v sản xuất củaCông ty nhiều hơn so với nhu cầu công việc.
27.3 Bị nhiễm bện tật: Qua bác sĩ khám sức khoẻ xác nhận nhân viên bị bện kín hoặc có bện truyền nhiễm ảnh hưởng đến công tác và nguy hại truỳên nhiễm đến những người làm chung.
27.4 Ngưng việc điều trị: Qua các bác sĩ kham sức khoẻ xác nhận nhân viên bị bện tật cần phải điều trị 12 tháng liền đối với hợp đồng lao động từ 1-3 năm; hoặc điều trị quá nửa thời gian đối với hợp đồng lao động dưới 1 năm.
27.5 Bị mất khả năng làm việc do sự cố trong công tác:
Những nhân viên giặp sự cố trong công tác dẫn đến một phần hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể trở thành tàn tật không thể đảm nhận tiếp tục các công việc trong công ty.
27.6 Trường hợp đến tuổi nghỉ hưu theo quy định cần phải chấm dứt hợp đồng.
27.7 Ngoài các điều quy định nói trên, những trường hợp cần chấm dứt hợp đồng lao động cũng được công ty chấp nhận .
27.8 Công nhân viên không đạt yêu câu trong thời gian thử việc.
Điều 28. Tử vong
28.1 Chết do công việc: trường hợp chết trong khi đang làm việc cho công ty tại những nơi trong hoặc ngoài công ty.
28.2 Chết không phải vì việc công: gồm cả những trường hợp chết trong thời gian làm việc hoặc trong công ty, nhưng cái chết của nhân viên hoàn toàn không liên quan đến nhiệm vụ công tác của công ty giao cho.
Điều 29. Công ty nghi điểm nhân viên căn cứ vào giấy nhắc nhở sai lầm, phiếu ghi công và tiến hành thưởng, phạt được công bố trên bản thông báo và được thanh tra
29.1. Khen hoặc cảnh cáo: 3 lần khen gộp lại thành một công nhỏ ; 3 lần cảnh cáo gộp lại thành một lổi nhỏ.
29.2. Ghi công và ghi lổi: 3 công nhỏ gộp lại thành 1 công lớn ; 3 lổi nhỏ gộp lại thành 1 lổi lớn. Giữa công và lổi có thể triệt tiêu với nhau được.
29.3. khen và cảnh cáo do trưởng bộ phận xét duyệt ; ghi công hoặc ghi lổi do giám đốc xét duyệt. Lich thưởng, phạt do giám đốc thẩm định, sau đó giao cho bộ phận nhân sự công bố.
Điều 30. Thực hiện thưởng và phạt dựa vào bảng ghi điểm, phiếu ghi công khuyến khích cho nhân viên có thành tích dưới đây:
30.1 Trường hợp mật báo có các trộm cắp mà thực tế có xảy ra và bị bảo vệ bắt quả tang thì công ty tuyệt đối giữ bí mật tên họ của người mật báo và cấp trả tiền thưởng 100.000 đồng VN cho người mật báo, ghi thêm một công nhỏ để khuyên khích.
30.2 Thành thật trình báo và nộp lại cho công ty tiền hoa hồng do khách hàng, để đưa vào quỷ phúc lợi của công ty, ngoài việc khen ngợi cho mỗi lần, đồng thời còn được cấp thêm tiền thưởng 10% trích tiền đã nộp tổng cộng trong năm.
30.3 Đề ra ý kiến hữu ích, sau khi thực hiện đã mang lại hiệu quả tiết kiệm nguyên liệu vải và phụ liệu cho công ty.
30.4 Đề nghị phương pháp cải tiến may mặc mà nâng cao công xuất công tác.
30.5 Linh động giải quyết sự cố, gắn chặt thiệt hại hoặc làm giảm thiệt hại.
30.6 Đệ nghị phương pháp cải tiến thiết bị, phương thức sản xuất hoặc nghiệp vụ liên quan, được xác nhận đã đống gốp tốt cho công ty.
30.7 Kiệp thời phát hiện những hánh vi phá hoại kỷ cương công ty hoặc ảnh hưởng xấu đến quyền lợi công ty, giúp cho công ty tránh được thiệt hại.
30.8 Làm việc siêng năng, nhiệt tình, không phạm sai lầm, không có hành động xấu, có thể làm gương cho toàn thể công nhân.
30.9 Hoà giải tranh chấp giữa các công nhân, hoặc làm sửa đổi những thói xấu của cán bộ trong công ty.

30.10. Từ chối quà tặng của khách hàng.

Điều 31. Cảnh cáo bằng văn bản để xử lý luật đối với những công nhân vi phạm một trong những khuyết điểm sau đây:

31.1 Tự ý rời khỏi cương vị công tác hoặc gây trở ngại công việc của người khác trong giờ làm việc.

31.2. Tự ý tiếp khách riêng hoặc dùng điện thoại nói chuyện riêng trong giờ làm việc ngoài sự cho phép của chủ quản.

31.3. Không giữ gìn vệ sinh chung, vẽ bậy, khạc nhổ tuỳ tiện hoặc xả rác bừa bãi.

31.4. Cố tình làm hỏng và lãng phí vật dụng chung.

31.5.Vi phạm quy định của công ty.

31.6. Công nhân không phận sự ( gồm cả tài xế công ty và nhân viên văn phòng) vào nói chuyện chơi trong phòng bảo vệ, nhân viên bảo vệ sẽ bị ghi lỗi nhỏ, nếu tái phạm sẽ bị xử lý nặng.

Điều 32. Ghi lỗi nhỏ bằng văn bản đối với những cán bộ, công nhân phạm những sai lầm dưới đây:

32.1. Khai man lý do xin nghỉ phép và bị công ty pháthiện sau khi tiến hành điều tra.

32.2. Không cho bảo vệ kiểm tra khi ra vào cửa Công ty và buông lời nhục mạ, uy hiếp.

32.3. Tìm cách gây rối trật tự, ảnh hưởng đến công việc của công ty.

32.4. Không tuân theo phương pháp làm việc cho công ty đề ra, không sử dụng những công cụ đã quy định mà ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

32.5. Tự ý thao tác máy móc thiết bị khi chưa có chỉ thị cấp trên, ảnh hưởng đến an toàn lao động.

32.6. Lường biếng, lãn công, ngủ gật trong thời gian làm việc (ghi một lỗi lớn đối với bảo vệ vi phạm điều này).

32.7. Tuỳ tiện dẫn bạn bè vào tham quan Công ty khi chưa được sự chấp thuận của cấp trên.

32.8. Xóa sửa bảng chấm công.

32.9. Đả kích, vu khống người khác hoặc làm chứng giả cho ngường khác.

32.10. Phát ngôn bừa bãi, thái độ kêu kăng, nhiều được khuyên răng vẫn không sửa lỗi.

32.11. Tỏ ra không tuân thủ các quý chế quản lý khác của công ty.

31.12 Làm bẩn nguyên liệu vải trong quá trình sản xuất hoặc nằm ngồi trên vải dùng để gia công trong giờ làm việc.

32.13. Không phận sự mà tự ý đi vào kho thành phẩm, kho vật tư.

32.14. Nhân viên bảo vệ chưa được chủ quan cho phép mà cho những người thôi việc đi vào Công ty.

31.15. Giờ làm việc mang theo những mùng, mền, cát sét… là những vật không liên quan đến công việc đi vào nơi làm việc.

32.16. Công nhân tự ý rời khỏi Công ty khi chưa được phép.

32.17. Nhân viên trực ban rời khỏi nơi trực không lý do.

32.18. Không thành thật với chủ quản.

Điều 33. Ghi lỗi lớn bằng văn bản đối với những cán bộ, công nhân vi phạm những lỗi sau đây:

33.1. Cố tình không tuân theo phương pháp làm việc của công ty, ảnh hưởng đến năng suất lao động hoặc chất lượng sản phẩm.

33.2. Tiết lộ bí mật của công ty.

33.3 Làm việc riêng trong giờ làm việc.

33.4. Làm thất lạc các tài liệu quan trọng.

33.5. Xoá sửa bản báo cáo hoặc làm báo cáo giả để trốn tránh trách nhiệm hoặc đẩy trách nhiệm cho ngườikhác.

33.6. Giấu giếm không báo cáo hoặc chiếm dụng vật liệu thừa của công ty.

33.7. Tự ý rời khỏi vị trí trong giờ làm việc dẫn đến thiệt hại cho công ty.

33.8.Vi phạm nghiêm trọng nội quy quản lý của công ty.

33.9. Mưu cầu tư lợi với sự lạm dụng chức vụ bản thân và công việc đang đảm nhận.
33.10. Trứoc khi tan ca, công nhân hoặc nhân viên phu trách do không cẩn thận mà quên ngắt điện, không ngưng máy móc dẫn đến tình trạng máy móc, thiết bị, hàng hoá thiêu huỷ. Trường hợp thiệt hại nặng nề, đương sự phải bồi thường và bị buộc thôi việc.
33.11. Phái nam cố tình đi vào nhà vệ sinh phái nữ.
Điều 34. Sa thải mà không thông báo cho những cán bộ, công nhân vi phạm một trong những sai lầm nghiêm trọng dưới đây, nếu có phạm pháp sẽ bị đưa ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
34.1. Cán bộ, công nhân vắng mặt 7 ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm không có lý do chính đáng.
34.2. Trộm cắp vật tư công ty hoặc xâm chiếm tài sản công ty, tức làtấc cả đồ vật trong công ty, dù dùng được hoặc không dùng được ( dù cho phải tiêu huỷ ) điều không được man ra khỏi Công ty.
34.3. Thâm hụt, khai man công quỹ.
34.4. Hút thuốc tại nơi cắm hút thuốc hoặc cố tình gây nổ.
34.5. Nghiện ngập, ma tuý.
34.6. Gây ẩu đả hoặc hành vi trái với thuần phong mỹ tục tại nơi làm việc.
34.7. Đã bị toà xử án.
34.8. Say rượu, cờ bạc trong xưởng.
34.9. Gây chuyện, đe doạ uy hiếp, sử dụng hoặc làm nhục cán bộ, công nhân công ty hoặc xâm phạm đến nhân phẩm của họ.
34.10. Cố tình phá huỷ máy móc, dụng cụ nguyên vật liệu,sản phẩm hoặc vật tư khác, văn kiện quan trọngvà thông bao của công ty.
34.11. Giả danh công ty để lường gạt người khác hoặc có những hành vi ảnh hưởng đến uy tính của công ty.
34.12. Xúi dục dùng bạo lực uy hiếp người khác lãn công, bãi công hoặc xin nghỉ.
34.13. Truyền bá tinh đồn thất thiện làm ảnh hưởng đến trật tự sản xuất của công ty.
34.14. Có hành vi chống lại chỉ thị sản xuất của cấp trên trong phạm vi công việc của mình hoặc làm nhục nhân viên điều hành một cách vô cớ.
34.15. Tìm cớ trốn tránh khi cơng ty xẩy ra biến cố, từ chối trách nhiệm phải chịu đối với thiệt hại nghiêm trọng của công ty.
34.16. Đã phạm 3 lỗi lớn mà không thể lấy công chuộc tội .
34.17. Cán bộ chủ quản hoặc Bộ phận nhân sự nhận quà hoặc hoa hồng của người xin việc khi tuyển dụng công nhân.
34.18. Cán bộ chủ quản hoặc bộ phận nhân sự cố ý vi phạm quy định tuyển dụng khi tiến hành tuyển dụng công nhân.
34.19. Mang theo chất dễ cháy, dễ nổ hoặc vật cấm đi vào Công Ty .
34.20. Nhận hối lộ của khách hàng hoặc nhạn hoa hồng của người bán hàng.
34.21. Vi phạm nghiêm trong quy chế quản lý khác của công ty.

CHƯƠNG VIII
TIỀN LƯƠNG

Điều 35. Tuỳ theo tinh chất công việc, mỗi một nhân viên được chi trả lương tính theo sản phẩm hoặc lương cố định và phải xác định cách nhận trả lương khi ký hợp đồng chính thức. Trường hợp nửa chừng có thay đổi thì do Chủ quản Bộ phận điền ghi phiếu điều động công tác và ghi rõ phương pháp lãnh lương sau này.
Điều 36. Vào tháng 7 mỗi năm căn cứ bảng ghi điểm để điều chỉnh lương một lần. Đối với nhân viên mới được tuyển dụng, thì sau khi hết hạn thử việc sẽ do Chủ quản Bộ phận căn cứ kết quả công tác thực tế để đề xuất ý kiến trình quản đốc và Ban Giám đốc phê duyệt.
Điều 37. Lương của toàn thể công nhân được chia làm 2 đợt chi trả mỗi tháng. Đợt đầu trả vào ngày 25 hàng tháng cho tạm ứng… đồng VN, đến ngày 10 tháng kế tiếp trả hết tiền lương còn lại và trợ cấp. Những nhân viên xin nghỉ việc trong bảy ngày, kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng được Công ty thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên và trường hợp đặc biệt thời hạn có thể kéo dài đến 30 ngày.
Điều 38. Trừơng hợp ngày trả lương trùng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ pháp định, thì Công ty sẽ trả lương đó một ngày.
Điều 39. Lương tăng ca được hưởng 150% so với lương giờ bình thường. Trường hợp tăng ca vào ngày chủ nhật hoặc ngày lễ pháp định, nếu không nghỉ bù thì được trả lương bằng 20%. Nếu được nghỉ bù, thì công ty chỉ trả phần chênh lệch so với tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Điêu 40. Mỗi ngày làm việc 8 giờ được tính một ngày hưởng lương, lương ngày tính bằng 1/26 ngày làm việc của lương tháng cố định.
Điều 41. Đối với công nhân nghỉ phép không lý do, thì tiền lương bị khấu trừ theo số ngày nghỉ tương ứng để bồi thừơng thiệt hại cho Công ty và tiền phạt.
Điều 42. Đối với nhân viên bị giáng chức hoặc được bổ nhiệm, thì tiền lương được tính thoe công việc mới từ tháng kế tiếp kề từ khi có quyết định, và cách tính lương dựa vào Điều 34 K3 của Bộ luật lao động.
Điều 43. Tiền thưởng cuối năm sẽ được trích từ 10% lợi nhuận kinh doanh của công ty. Mức thửơng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh trong năm.
Điều 44. Nội quy này được Hội đồng Quản trị Công ty TNHH thông qua và có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động – Thương binh binh Xã hội chấp thuật.
Ngày…tháng…năm 1998
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Ý kiến của Sở Lao động – Thương binh Xã hội
0 nhận xét

MẪU ĐIỀU LỆ

MẪU ĐIỀU LỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----***----

MẪU ĐIỀU LỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN
( tên công ty)

- Điều lệ này được soạn thảo và thông qua bởi các cổ đông sáng lập ngày / /2000.
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp.

CHƯƠNG I : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Hình thức, tên gọi và trụ sở Công ty
1.1 Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2 Tên Công ty:
Tên giao dịch đối ngoại ( nếu có):……………Join Stock Company
Tên giao dịch viết tắt ( nếu có):……….JSC.
1.3 Trụ sở Công ty: ( ghi rõ số nhà, phố phường, quận huyện, Tp Hà Nội)
Điện thoại Fax:
1.4. Địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện ( nếu có)
Hội đồng quản trị Công ty quyết định việc chuyển trụ sở, lập hay huỷ bỏ chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty.

Điều 2: Ngành , nghề kinh doanh:
2.1 Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
-
-
Khi cần thiết, Đại Hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với qui định của pháp luật.
2.2 Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và Điều lệ này nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông.

Điều 3: Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của công ty: ......................đồng ( bằng chữ).
Số cổ phần:
- Loại cổ phần:
+ Cổ phần phổ thông:
+ Cổ phần ưu đãi ( nếu có):
- Mệnh giá cổ phần:

Điều 4: Cơ cấu và phương thức huy động vốn:
4.1 Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông sáng lập Công ty:
1. góp ............ đồng chiếm ......... cổ phần tương ứng với .......... % tổng vốn điều lệ.
2. góp ............ đồng chiếm ......... cổ phần tương ứng với .......... % tổng vốn điều lệ.
3. góp ............ đồng chiếm ......... cổ phần tương ứng với .......... % tổng vốn điều lệ.
4. góp ............ đồng chiếm ......... cổ phần tương ứng với .......... % tổng vốn điều lệ.
5. góp ............ đồng chiếm ......... cổ phần tương ứng với .......... % tổng vốn điều lệ.
4.2 Ngay sau khi ký kết Bản thỏa thuận góp vốn, toàn bộ số tiền mà các cổ đông sáng lập góp để mua cổ phiếu theo như Điều 4.1, tiền góp vốn của các cổ đông sẽ được chuyển vào Tài khoản tại một Ngân hàng do đại diện cổ đông sáng lập chỉ định. Số tiền bảo đảm chỉ được lấy ra khi Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo quyết định khác của các cổ đông sáng lập.

Điều 5: Tăng, giảm vốn điều lệ
5.1 Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định tăng vốn điều lệ của Công ty nếu thấy cần thiết thông qua việc: tích luỹ lợi nhuận mà Công ty thu được, các cổ đông đầu tư vốn bổ sung, phát hành thêm cổ phiếu gọi thêm các cổ đông mới.
5.2 Việc giảm vốn điều lệ công ty do Đại hội đồng cổ đông quyết định trên cơ sở vốn còn lại của công ty nhưng vẫn đảm bảo công ty hoạt động bình thường.

Điều 6: Cổ đông sáng lập Công ty
1.1 Ông/bà:....................................................................... Sinh năm:..............
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.....................................................................
Chỗ ở hiện tại:..................................................................................................
Số CMND do công an cấp ngày......................................................................
1.2 Ông/bà:....................................................................... Sinh năm:...............
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:......................................................................
Chỗ ở hiện tại:....................................................................................................
Số CMND do công an cấp ngày........................................................................
1.3 Ông/bà:....................................................................... Sinh năm:..............
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: :....................................................................
Chỗ ở hiện tại: :................................................................................................
Số CMND do công an cấp ngày:.......................................................................
1.4 Ông/bà: :.......................................................................Sinh năm:...............
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: :.....................................................................
Chỗ ở hiện tại: :.................................................................................................
Số CMND do công an cấp ngày: :.......................................................................

Điều 7: Hình thức cổ phần, cổ phiếu.
7.1 Công ty có các hình thức cổ phần:
a. Cổ phần phổ thông;
b. Số và loại cổ phần ưu đãi sẽ do Đại hội đồng cổ đông công ty quyết định.
7.2 Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông;
7.3 Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Đại Hội đồng cổ đông quyết định việc chuyển cổ phần ưu đãi thành cổ phần phổ thông.
7.4 Trong 03 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán; cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần.
7.5 Sau thời hạn quy định tại điều 7.4, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
7.6 Hình thức cổ phiếu:
a. Công ty sẽ phát hành các cổ phiếu bao gồm cổ phiếu có ghi tên hoặc không ghi tên, gồm các loại:
- Cổ phiếu mệnh giá ... cổ phần;
- Cổ phiếu mệnh giá .... cổ phần;
- Cổ phiếu mệnh giá .... cổ phần.
b. Cổ phiếu của cổ đông sáng lập là cổ phiếu có ghi tên. Thành viên Hội đồng quản trị phải là cổ đông hoặc đại diện cho các cổ đông nắm giữ các cổ phiếu có ghi tên trị giá ít nhất bằng 2% số cổ phần phổ thông.
7.7 Phát hành cổ phiếu:
- Công ty được phát hành cổ phiếu tại trụ sở công ty để chào bán và cổ phiếu phải có chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty.
- Việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo qui định của pháp luật về thị trường chứng khoán.

Điều 8: Chào bán và chuyển nhượng cổ phần:
8.1 Hội đồng quản trị quyết định giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ những trường hợp sau đây:
a. Cổ phần chào bán lần đầu tiên sau khi đăng ký kinh doanh;
b. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
c. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, giá chào bán cổ phần không thấp hơn giá thị trường trừ đi phần hoa hồng dành cho người môi giới và bảo lãnh. Hoa hồng được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của giá trị cổ phần tại thời điểm chào bán.
8.2 Cổ phần đã được bán hoặc cổ phần đã được chuyển nhượng khi ghi đúng và đủ thông tin về tên cổ đông, địa chỉ và số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần vào sổ đăng ký cổ đông, kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần hoặc nhận chuyển nhượng cổ phần trở thành cổ đông của công ty;
8.3 Sau khi thanh toán đủ cổ phần đăng ký mua, công ty cấp cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, cổ đông phải báo ngay cho công ty và có quyền yêu cầu công ty cấp lại cổ phiếu nhưng phải trả phí do Hội đồng quản trị công ty quy định.
8.4 Thủ tục và trình tự chào bán cổ phần thực hiện theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
8.5 Cổ phiếu có ghi tên của cổ đông sáng lập và thành viên Hội đồng quản trị chỉ được chuyển nhượng cho người khác khi được Hội đồng quản trị công ty phê chuẩn.
Hội đồng quản trị Công ty chỉ từ chối phê chuẩn khi việc chuyển nhượng đó không phù hợp với pháp luật và Điều lệ này.
8.6 Cổ đông có số cổ phiếu có ghi tên hoặc có người đại diện của mình là thành viên Hội đồng quản trị chỉ được phép chuyển nhượng cổ phiếu có ghi tên sau 3 năm kể từ khi họ thôi chức thành viên Hội đồng quản trị trừ trường hợp đặc biệt được Đại hội đồng cổ đông đồng ý.
8.7 Cổ phiếu của các cổ đông khác là cổ phiếu không ghi tên, được tự do chuyển nhượng theo thỏa thuận giữa hai bên và được ghi vào sổ lưu giữ tại công ty. Việc chuyển nhượng cổ phiếu cho người ngoài công ty phải thông báo cho các thành viên Hội đồng quản trị trước 01 tháng.
8.8 Trong trường hợp pháp luật cho phép, cổ đông công ty có quyền bán một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu của mình cho cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài.
8.9 Việc chuyển nhượng cổ phần phải được thực hiện bằng văn bản có ký nhận của hai bên và chỉ có hiệu lực khi có văn bản xác nhận của một thành viên Hội đồng quản trị không tham gia vào việc chuyển nhượng, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

Điều 9: Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định taị điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từ loại, giá dự định bán , lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nói tại khoản này.
Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 điều này với giá thị trường hoặc với giá được định theo nguyên tắc quy định tại điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận dược yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá, thì các bên có quyền yêu cầu trong tài hoặc toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 10: Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty:
10.1 Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần loại khác đã bán theo nguyên tắc việc mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại do Đại Hội đồng cổ đông quyết định.
10.2 Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua.
10.3 Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo đến tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Cổ đông phải gửi chào bán cổ phần của mình đến công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo.
10.4 Việc mua lại cổ phần của Công ty chỉ được phép thực hiện nếu không ảnh hưởng đến việc thanh toán các công nợ của công ty.

Điều 11: Tham gia thị trường chứng khoán.
11.1 Công ty tham gia thị trường chứng khoán khi có đầy đủ điều kiện theo qui định của pháp luật chứng khoán.
11.2 Trước khi trình đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, phải triệu tập Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc tham gia thị trường chứng khoán. Đại hội cổ đông công ty sẽ thông qua các nội dung cơ bản trong đơn và các vấn đề liên quan khác.

Điều 12: Sổ đăng ký cổ đông
12.1 Sổ đăng ký cổ đông được lập ngay sau khi công ty đăng ký kinh doanh.
12.2 Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở công ty hoặc tại một văn phòng Luật sư tuỳ theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh và tất cả thành viên biết nơi lưu giữ Sổ đăng ký cổ đông.
12.3 Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, trụ sở công ty.
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán từng loại.
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp.
d) Tên cổ đông, địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.

Điều 13: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
13.1 Sở hữu một phần tài sản của Công ty tương ứng với phần vốn góp vào vốn điều lệ của Công ty, được chia lợi nhuận hoặc chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào Công ty;
13.2 Tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
13.3 Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
13.4 Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
13.5 Trong trường hợp công ty giải thể, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán cho chủ nợ và cổ đông loại khác.
13.6 Tuân theo Điều lệ Công ty, giữ bí mật của Công ty, không làm bất cứ điều gì gây phương hại đến tài sản, uy tín, danh dự và lợi ích khác của Công ty, Không tiết lộ cho bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về hoạt động của Công ty trừ trường hợp bắt buộc theo qui định của pháp luật hoặc khi được phép bằng văn bản của Hội đồng quản trị.
13.7 Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
13.8 Chấp hành quyết định của Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
13.9 Chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm điều lệ này gây ra cho Công ty hoặc thành viên khác;
13.10 Bất kỳ một cổ đông nào trước khi tham gia Công ty phải có văn bản cam kết như sau:
+ Tán thành Điều lệ công ty;
+ Từ bỏ mọi khiếu nại về nội dung Điều lệ này trước bất cứ cơ quan tài phán nào
Trong trường hợp chưa có văn bản cam kết mà vẫn tham gia công ty sẽ được coi như cổ đông đó đã tán thành điều lệ công ty và từ bỏ mọi khiếu nại về nội dung điều lệ trước bất cứ cơ quan tài phán nào.
0 nhận xét

PHÂN CÔNG CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

BẢN QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CÔNG TY

'

BẢN QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CÔNG TY

(Ban hành kèm theo Quyết định số ngày…....tháng…….
của Giám đốc Công ty……….)

Chương ITổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc, phó giámĐốc và các phòng nghiệp vụ công ty

Điều 1:Tổ chức bộ máy của Công ty gồm có:
1.1 Bộ phận quản lý:
- Giám đốc Công ty
- Phó Giám đốc kinh tế – kỹ thuật.
- Phó Giám đốc nội chính.
1.2. Bộ phận nghiệp vụ có:
- Phòng Kế hoạch – kỹ thuật.
- Phòng Kế toán – tài vụ.
- Phòng Tổ chức – hánh chính.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công ty.
2.1. Giám đốc Công ty có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất – kinh doanh vàcác chủ trương lớn của Công ty.
2. Quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế của công ty.
3. Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
4. Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty.
5. Phê chuẩn Quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán của Công ty.
6. Quyết định về việc chuyển nhượng, mua bán, cầm các loại tài sản chung của Công ty theo quy định của Nhà nước.
7. Quyết định về việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp, sản xuất – kinh doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của công ty.
8. Quyết định về việc đề cử Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty, bổ nhiệm, bãi miễn Trưởng, Phó phòng Công ty và các chức danh lảnh đạo của các đơn vị trực thuộc.
9. Quyết định về kế hoạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ của Công ty đi nước ngoài.
10. Quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường, môi trường trong sản xuất kinh doanh.
11. Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm Điều lệ Công ty.
12. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nộp ngân sách hằng năm theo các chỉ tiêu của…giao.
2.2 Các vấn đề từ 1-4 nêu trên phải được thông qua Đại hôi công nhân viên chức Công ty theo quy định của điều lệ Công ty.
Điều 3: Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Công ty.
3.1 Các Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần việc được phân công.
3.2 Phó Giám đốc kinh doanh – kỹ thuật được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm phối hợp, điều hoà kế hoạch sản xuất – kinh doanh của các đơn vị trực thuộc; hướng dẫn và kiểm tra các xí nghiệp trong các mặt: thiết kế, kỹ thuật, quy trình công nghệ của các mặt hàng, sản phẩm theo hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết với khách hàng, tình hình sử dụng vốn, sổ sách kế toán và các chứng từ kinh tế.
Phó Giám đốc kinh tế – kỹ thuật có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới, nghiên cứu thị trường – giá cả trong và ngoài nước để đề ra chính sách tiếp thị ,tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất – kinh doanh thường kỳ cho Giám đốc.
Phó Giám đốc kinh doanh – kỹ thuật được phân công chỉ đạo Phòng kinh tế – kỹ thuật và phòng kế toán – tài vụ của Công ty, trong từng thời kỳ có thể được Giám đốc Công ty uỷ nhiệm trực tiếp quyết định các vấn đề 2,4,5,6,10,12 khoản 2.1 điều 2 của bản quy định này.
3.3 Phó Giám đốc nội chính được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và nhân sự toàn công ty, quản trị và xây dựng cơ bản; văn thư hành chính; thực hiện chế độ chính sách , tiền lương và công tác đời sống cho nhân viên; công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở; tổ chức thanh tra; tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức bộ máy và nhân sự, quản trị hành chính, đời sống, an ninh, nội bộ thường kỳ cho Giám đốc.
Phó Giám đốc nội chính được phân công chỉ đạo Phòng Tổ chức hành chính của công ty.Trong từng thời kỳ có thể được Giám đốc Công ty uỷ nhiệm trực tiếp quyết định các vấn đề 3,7,8,9,11 khoản 2.1, điều 2 của bản quy định này.
Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kế hoạch – kỹ thuật
4.1. Quản lý kế hoạch:
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc công ty xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất – kinh doanh toàn công ty.Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh của công ty.
- Cùng với các phòng nghiệp vụ công ty và các đơn vị trực thuộc để xây dựng đồng bộ các mặy kế hoạch: kế hoạch sử dụng vốn (gồm cả vốn ngoại tệ) vàtài vụ ,kế hoạch vật tư – kho hàng – vận tải, kế hoạch sản xuất – nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch xây dựng tiền lương kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế.
- Chuẩn bị các thủ tục cho Giám đốc công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các đơn vị trực thuộc. Giúp Giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề và đề xuất giải quyết.
- Quản lý hợp đồng kinh tế, hàng hoá vật tư, xuất nhập khẩu kho và hàng đối lưu.
- Quản lý hàng hoá vật tư xuất nhập khẩu và làm thủ tục cho các đơn vị có hàng xuất khẩu.
4.2. Quản lý kỹ thuật:
- Quản lý và kiểm tra ,hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các mặt hàng, sản phẩm theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.
- Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của công ty đang sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Quản lýcác định mức kỹ thuật (mức tiêu hao năng lượng, vật tư các sản phẩm).
- Xây dựng chương trình sản xuất hàng năm và dài hạn của công ty trên cơ sở năng lực thiết bị và nguồn vật tư nguyên liệu.
- Quản lý chất lượng sản phẩm (KCS) khi xuất kho và chất lượng vật tư, hàng hoá khi nhập kho.
- Tổ chức chương trình bảo dưỡng, sữa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị(trường hợp các đơn vị không đủ các phương tiện, cán bộ kỹ thuật) và kiểm tra việc bảo dưỡng ,sửa chữa lớn thiết bị của các đơn vị theo định kỳ.
Điều 5: Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng kế toán – tài vụ.
5.1 Tổ chức hoạch toán kinh tế toàn công ty:
- Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp tuời và có hệ thống có sự diễn biến các nguồn vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hóa trong sản xuất – kinh doanhcủa công ty.
- Theo dõi công nợ của công ty,phản ánh và đề xuất kế hoạch thu , chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác .Thực hiện công tác đối nội và thanh toán quốc tế .
-Thực hiện quyết toán quý ,6 tháng , năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để hoặch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc , giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn , biết rõ số lới.
5.2 Giám đốc kế toán – tìa vụ với các đơn vị trực thuộc và thực hiện kế hoạch về các loại vốn : cố định, lưu động ,chuyên dụng, xây dưng cơ bản…
-Theo giỏi các đơn vị hoạch toán kế toán , huớng dẫn lập ......................................... báo cáo về các nguồn vốn , vốn vây nhận đựơc.
-Tham mưu cho giám đốc Công ty chỉ đao các đôn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chánh , tiền tệ theo quy định của Bộ Tái chánh và uỷ ban nhân dân thành phố .
- Cùng với phòng kế hoạch – kỹ thuật giúp giám đốc công ty giao kế hoạch và quyết toán tái chính của các đôn vị trực thuộc theo định kỳ
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán- tái vụ của các đơn vị trực thuộc
Điều 6: Nhiệm vụ , quyền hạn của phòng tổ chức – hành chánh
- Tham mưu cho giám đốc công ty vế tổ chức bộ máy sản xuất – kinh doanh và bố tri nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty .
- Quản lý hồ sơ ly lịch nhân viên toàn công ty , giải quyết thử tục và chế độ tuyển dụng thôi việc , bổ nhiệm, bãi miễn , kỷ luật ,khen thưởng , nghĩ hưu ….; là thành viên thường trực của hội Đồng thi đua va hội Đồng kỷ luật của công ty .
- Quy hoạch cán bộ ,tham mưu Giám đốc quyết định việt đề bạt và phân công cán bộ lảnh đạo và quản lý ( Giám đốc , phó giám đốc ,trưởng phó phòng )…của công ty và các đơn vị trực thuộc .
- Xây dựng kế hoạch ,chương trình đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ ,thi tay nghề cho cán bộ ,nhân viên và công nhân cho toàn công ty .
ồi dưỡng nghiệp vụ kế toán – tái vụ của các đơn vị trực thuộc
- Quản lý lao động ,tiền lương cán bộ – công nhân viên cùng vơi phòng kế toán tìa vụ xây dựng tổng quỹ tiền lương va xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương , kinh phí hành chánh công ty va các đơn vi trực thuộc .
- Nghiên cứu và tổ chức lao động khoa học , xây dựng các định mức lao động , giá thành của lao động trên đơn vị sản phẩm (cùng các phòng nghiệp vụ ) cho các đơn vị trực thuộc .
- Quản lý xây dựng cơ bản trụ sở Công ty và các đơn vị trực thuộc (nếu có yêu cầu).
- Quản lý công văn , giấy tờ , sổ sách hành chánh và con dấu . Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng .
- Xây dựng lịch công tác , lịch dao ban , hội hợp , sinh hoặt định kỳ bấc thuờng .
-Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ , bảo vệ Đảng (theo quy định của Trung ương và các cấp của địa phương .) bảo vệ cơ quan và tham gia về an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương .
-Tham gia bảo vệ môi trường , môi sinh , phòng cháy , chửa cháy của công ty và các đơn vị trực thuộc .
-Theo dõi pháp chế về hoặt động sản xuất – kinh doanh của công ty , hướng dẫn các đơn vị thuộc Công ty hoạt động ,ký kết hợp đồng , liên kết kinh doanh đúng pháp luật .
CHƯƠNG II
Tổ chức và nhiệm vụ ,quyền hạn của giám đốc ,phó giám đốc các xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc công ty
Điều 7:
7.1 . Các đơn vị sản xuất – kinh doanh trực thuộc gồm có :
- Xí nghiệp ….
- Xí nghiệp …..
- Xí nghiệp…
- Cửa hàng thương mại
Các xí nghiệp , cửa hàng có tư cách pháp nhân ,hạch toán nội bộ ,được sử dụng con dấu để giao dịch và mỡ tài khoản chuyên dùng ở ngân hàng .
Tuỳ theo từng thời kỳ phát triển của công ty, Giám đốc công ty có thể thành lập mới, sát nhập, giải thể các đơn vị của công ty, khi cần thiết mở rộng quy m6 sản xuất – kinh doanh các đơn vị trực thuộc, Giám đốc công ty xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền cho các đơn vị được hạch toán kinh tế độc lập.
7.2. Chức năng nhiệm vụ của các xí nghiệp, cửa hàng nói trên được quy định trong quyết định…ngày..tháng…năm…của…Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của từng đơn vị ,Giám đốc đơn vị được quyền mở rộng thêm mặy hàng, sản phẩm của đơn vị mình sau khi có phương án đầu tư trình Giám đốc công ty phê chuẩn.
Đối với nguồn đầu tư của công ty cho đơn vị, Giám đốc đơn vị phải xin phép Giám đốc công ty trước khi đưa vào sản xuất – kinh doanh và báo cáo định kỳ về việc sử dụng nguồn vốn đã được cấp.
Điều 8: Nhiệm vụ ,quyền hạn của Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
8.1. Giám đốc xí nghiệp, cửa hàng có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quyết định các phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất – kinh doanh của đơn vị theo phương hướng, kế hoạch chung của công ty.Quyết định các biện pháp,phương thức trong sản xuất - kinh doanh để cụ thể hoá chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao.
- Quyết định việc mở rộng sản xuất – kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm bằng vốn tự có phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.Quyết định sản xuất – kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm bằng nguồn vốn đầu tư của công ty, sau khi phương án đầu tư được Giám đốc công ty duyệt.
- Đàm phán ký tắt các văn bản thoả thuận với các khách hàng trong giao dịch kinh doanh. Ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng khi được Giám đốc công ty uỷ quyền.
- Điều động các loại tài sản ,phương tiện vận tải, vật tư , mguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị theo sự phân cấp của công ty (có quy định cụ thể).
- Tổ chức ,sắp xếp các phòng, ban, phân xưởng của đơn vị tuỳ theo yêu cầu phát triển, thu hẹp quy mô của đơn vị sau khi phương án tổ chức được Giám đốc công ty phê chuẩn.
- Quản lý cán bộ, công nhân viên chức của đơn vị theo phân cấp của công ty (Có quy định cụ thể).
- Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo sử dụng nguồn vốn và quyết định kỳ cho công ty. Tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất – kinh doanh của đơn vị hàng tháng, quý, năm theo quy định chung của Nhà nước.
- Quyết định các biện pháp an toàn lao động, bảo vệ an ninh, môi trường trật tự của đơn vị.Tham gia cùng chính quyền địa phương trong công tác phòng cháy, chữa cháy và an ninh quốc phòng.
8.2. Phó Giám đốc xí nghiệp, cửa hàng là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy nhiệm hay ủy quyền một số vấn đề thuộc quyền hạn của Giám đốc nêu trên (khoản 8.1).
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc đơn vị và Giám đốc công ty về phần việc đượ phân công phụ trách.
Điều 9: Đối với các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế độc lập,Giám đốc xí nghiệp có các nhiệm vụ ,quyền hạn qui định theo Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh của Nhà nước và sự phân cấp cụ thể của Giám đốc công ty (bằng văn bản riêng) để thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất – kinh doanh đơnvị.

Chương IIICác mối quan hệ nội bộ công ty

Điều 10: Quan hệ giữa Giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty.
10.1 Quan hệ giữa Giám đốc ,phó Giám đốc và các phòng nghiệp vụ Công ty được thể hiện trong các điều 2,3,4,5,6 của bản quy định này.
Giám đốc công ty là người quản chính toàn công ty , giao trách nhiệm cho các Phó Giám đốc để chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ, khi cần Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng, không phải thông qua Phó Giám đốc phụ trách.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo ,hướng dẫn các Giám đốc các đơn vị trực thuộc ,là cấp trên trực tiếp của các đơn vị. Tryường hợp có ý kiến khác nhau giữa Giám đốc công ty và Giám đốc đơn vị ,các phòng nghiệp vụ của công ty mà đơn vị có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện pháp giải quyết ,tuy nhiên, quyết định cuối cùng là quyết định của Giám đốc công ty .
10.2. Phó Giám đốc công ty là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng nghiệp vụ đã được phân công phụ trách. Phó giám đốc công ty là người thay mặt cho Giám đốc công ty có trách nhiệm chỉ đạo ,hướng dẫn các Giám đốc đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách và là người quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó.
Trường hợp phải giải quyết những vấn đề trong sản xuất – kinh doanh vượt quá lĩnh vực và quyền hạn chuyên môn của mình, Phó Giám đốc công ty chủ động đề xuất, bàn bạc ,phối hợp với Giám đốc phụ trách lĩnh vực có liên quan để tìm biện pháp giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc công ty là người quyết định cuối cùng.
10.3. Các phòng nghiệp vụ của công ty là đơn vị tham mưu cho Giám đốc, Phó Giám đốc công ty. Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định (Điều 4, 5,6, Bản quy định này) các Phòng chịu trách nhiệm về những biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của mình đối với công ty và các đơn vị trực thuộc.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ công ty đối với các đơn vị trực thuộc là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng , nhiệm vụ của phòng, đồng thờiphòng là đơn vị được Giám đốc công ty uỷ nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc để hoàn thành kế hoạch sản xuất – kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa phòng nghiệp vụ công ty và Giám đốc các đơn vị trực thuộc thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo Phó Giám đốc phụ trách để đề xuất biện pháp do Giám đốc công ty quyết định , nếu vấn đề thuộc đúng phạm vi nquyền hạn chuyên môn thì Phó Giám công ty là người quyết định cuối cùng.
Các phòng nghiệp vụ của công ty có trách nhiệm phối hợp ,nghiên cứu ,đề xuất biện pháp giải quyết cho Giám đốc ,Phó Giám đốc công ty nếu vấn đề có liên quan giữa các phòng , không đùn đẩy công việc hay trách nhiệm cho phòng khác khi vấn đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn của mình.
Điều 11: Quan hệ trách nhiệm giữa Giám đốc các đơn vị trực thuộc với công ty
11.1. Quan hệ trách nhiệm giữa Giám đốc các đơn vị trực thuộc với công ty nói chung được thể hiện trong Điều 7 ,8 bản quy định này.
11.2. Quan hệ trách nhiệm của Giám đốc các đơn vị trực thuộc được quy định thêm ở điều này qua các lĩnh vực sau:
a) Về công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
- Giám đốc có trách nhiệm quản lý tài sản,nhà xưởng,thết bị máy móc, vật tư hàng hóa… của đơn vị. Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặy hàng, sản phẩm do công ty quy định trên cơ sở bảo đảm hiệu quả có lợi, đồng thời bảo đảm có đủ việc làm cho cán bộ nhân viên đơnh vị.
- Giám đốc có trách nhiệm cải tiến kỹ thuật ,hạn chế tiêu hao nguyên liệu, giảm giá thành sản phẩm, đồng thời nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới đem hiệu quả cao hơn . Giám đốc được thực hiện sản xuất thử để xác lập quy trình công nghệ cho từng mặt hàng để sản xuất hàng loạt (sau khi có ý kiến của phòng kinh tế – kỹ thuật công ty và được Giám đốc công ty phê chuẩn).

b)Về công tác tổ chức và lao động.
- Giám đốc có trách nhiệm quản lý toàn bộ cán bộ nhân viên của đơn vị ,tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh ,Giám đốc được tuyển dụng hoặc giảm bớt cán bộ nhân viên thuộc phạm vi quản lý của mình (sau khi có ý kiến của phòng tổ chức – hành chính công ty và được Giám đốc công ty phê chuẩn).
- Giám đốc được đề xuất với công ty thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước để bảo vể quyền lợi cho cán bộ nhân viên của đơn vị. Giám đốc đương nhiên là thành viên trong các hội đồng về nâng lương ,nâng bậc, khen thưởng ,kỷ luật, bổ nhiệm ,đề bạt cán bộ nhân viên thuộc đơn vị mình phụ trách, kể cả cán bộ nhân viên đó yhuộc diện công ty quản lý.

Chương IV
Quy định về việc ký các văn bản chứng từ của công ty
Điều 12:
12.1. Theo nhiệm vụ ,quyền hạn dược quy định ,Giám đốc công ty ký các văn bản, chứng từ sau:
a) Về sản xuất – kinh doanh
- Ký các hợp đồng kinh tế hoặc phê duyệt các hợp đồng do Giám đốc các đơn vị trực thuộc đã ký.
- Ký duyệt các kế hoạch, báo cáo gửi gấp trên, các phương án đầu tư, sản xuất, thương mại, hợp tác liên doanh, liên kết.
- Ký văn bản về tài chính ,phân chia lợi nhuận, điều động tài sản cố định và các loại vật tư, nguyên liệu (trừ những trường hợp phân cấp cho Giám đốc đơn vị trực thuộc).
- Ký các văn bản, chứng từ về thủ tục xuất nhập khẩu , xin mở tín dụng thư (L/C).
- Ký các văn bản về công nợ ,séc thu chi tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Ký các văn bản gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan hay có quan hệ giao dịch kinh tế với công ty.
b) Về tổ chức
- Ký các phương án , quyết định về tổ chức bộ máy của công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Ký các quyết định về cán bộ thuộc phạm vi quản lýcủa công ty..............................
- Ký các quyết định về đào tạo cán bộ nhân viên , cử đi nước ngoài.
- Ký các văn bản về công tác thanh tra nhân dân ,bảo vệ nội bộ, vệ sinh môi trường.
12.2. Các Phó Giám đốc Công ty được Giám đốc ủy quyền ký một số văn bản ,chứng từ thuộc lĩnh vực phân công phụ trách theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 3 bản quy định này.
Điều 13: Các Trưởng,Phó phòng nghiệp vụ của công ty có thể được Giám đốc, Phó Giám đốc công ty ủy quyền ký các văn bản , chứng từ trong một số mặt sau:
13.1. Trưởng , Phó phòng kế hoạch – Kỹ thuật:
- Ký các phiếu nhập kho thành phẩm sau khi sản xuất ,gia công, các phiếu xuất kho (theo lệnh duyệt của Giám đốc).
- Ký các văn bản chứng nhận phẩm chất hàng hoá (KCS).
- Ký các văn bản chứng từ , nguyên liệu điều độ vận tải phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh (theo lệnh duyệt của Giám đốc)
- Ký các văn bản yêu cầu Giám định hàng hóa ,kiểm dịch, kiểm nghiệm, khai hải quan, khai bảo hiểm.
- Ký các danh mục hàng (Cargolist), đơn đặt hàng (invoice), giấy báo hàng xuất– nhập , telex khác (theo lệnh duyệt của Giám đốc)
- Ký các văn bản về thực hiện các hợp đồng kinh tế hoặc các bổ sung, các phụ lục của hợp đồng kinh tế.
13.2. Trưởng ,phó phòng kế toán – tài vụ:
- Ký các séc bảo chi ,phiếu thu ,các chứng từ về công nợ, các văn bản từ chối về kế toán – tài vụ:
- Ký các văn bản duyệt chi vốn lưu động , tiền mặt phục vụ cho yêu cầu sản xuất – kinh doanh của công ty và các đơn vị (theo lệnh duyệt của Giám đốc).
- Ký các văn bản quyết toán hàng tháng ,quý (theo lệnh duyệt của Giám đốc).
- Ký các văn bản về quỹ tiền lương.
13.3. Trưởng phòng tổ chức - hành chính
- Ký các giấy giới thiệu công tác, giấy công lệnh, giấy nghỉ phép(theo lệnh duyệt của Giám đốc).
- Ký giấy tiền xe đi công tác thuộc văn phòng công ty (tài sản giá trị lớn phải qua Giám đốc duyệt).
- Ký hợp đồng tuyển dụng lao động (nếu được Giám đốc ủy quyền).
- Ký các văn bản về quỹ tiền lương (cùng với phòng Kế toán – tái vụ).
- Ký các quyết định điều động cán bộ – nhân viên (nếu được Giám đốc uỷ quyền).
Điều 14: Các văn bản , chứng từ của công ty do Giám đốc ,Phó Giám đốc Công ty ký nhưng chuyển giao cho các phòng nghiệp vụ làm, khi trình ký phải có chữ ký tắt của Trưởng, Phó phòng được phân công giao soạn thảo. Trưởng Phòng tổ chức – Hành chính chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Công ty về việc quản lý con dấu của Công ty và lưu trữ chứng từ, công văn đi đến (trừ phần chứng từ, công văn của ác phòng nghiệp vụ khác).

Chương V
Điều khoản thi hành
Điều 15: Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày Công ty ký ban hành, bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định này.
Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính co trách nhiệm hướng dẫn, giải thích và tổ chức thực hiện việc thi hành bản quy định thông suốt từ Công ty đến đơn vị trực thuộc.
Bản quy định có thể được Giám đốc Công ty bổ sung, sửa đổi khi cần thiết theo đề nghị của các Phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Công ty.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
0 nhận xét