This awesome blogger theme comes under a Creative Commons license. They are free of charge to use as a theme for your blog and you can make changes to the templates to suit your needs.
RSS

Incoterms - International Commerce Terms

Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.

Incoterm quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển...thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.

Incoterm 2000 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000.
I.   MỤC ÐÍCH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA INCOTERMS
        1. Mục đích
¨     Cung cấp một bộ qui tắc quốc tế giải thích những điều kiện thương mại thông dụng trong ngoại thương.
¨     Giúp các bên mua bán tránh những vụ tranh chấp và kiện tụng, làm lãng phí thời giờ và tiền bạc.
        2. Phạm vi áp dụng
¨     Incoterms chỉ điều chỉnh những vần đề về quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng liên quan đến việc giao hàng (với ý nghĩa là hàng hoá hữu hình).
¨    Chỉ mang tính chất khuyến khích, không bắt buộc áp dụng.
II.  LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA INCOTERMS
            Bộ Incoterms đầu tiên được ICC ban hành vào năm 1936 dưới tên gọi Incoterms 1936. Ðể phù hợp với thực tế thương mại Incoterms đã được sửa đổi bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và lần gần đây nhất là vào cuối năm 1999 đã cho ra đời bộ Incoterms 2000.
        1. Incoterms 1980
            Gồm 14 điều kiện: Ex Works; Free Carrier; Free on Rail/Free on Truck; Fob Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Cost and Freight; Cost, insurance and freight; Freight Carriage paid to; Freight Carriage and insurance paid to; Ex Ship; Ex Quay; Delivered at frontier; Delivered Duty paid.
        2. Incoterms 1990
           Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ; DDU; DDP.
        3. Incoterms 2000

            Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES; DEQ; DDU; DDP.
III.  INCOTERMS 2000
        1. Cấu trúc Incoterms 2000
Bao gồm 13 điều kiện và được trình bày theo 4 nhóm:
        2. Phương thức vận chuyển và các điều kiện tương ứng của Incoterms 2000
Thích hợp cho mọi phương thức vận tải
Chỉ thích hợp cho vận chuyển đường biển và đường thuỷ nội địa
IV. CÁC ÐIỀU KIỆN GIAO HÀNG CỦA INCOTERMS 2000  
a)   EXW: (Giao tại xưởng)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã giao cho người mua tại xưởng của mình, nhưng người bán không phải chịu chi phí và rủi ro trong việc bốc hàng lên phương tiện vận tải. Người bán không phải ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm cho lô hàng XK. Ngoài ra người mua phải làm thủ tục XK cho lô hàng.
b)   FCA: (giao cho người chuyên chở)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã giao cho người mua thông qua người chuyên chở. Nếu địa điểm giao hàng nằm ngoài cơ sở của người bán thì người bán không phải chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải, ngược lại người bán chịu chi phí đó. Người bán không phải ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm cho lô hàng XK. Tuy nhiên người bán phải làm thủ tục XK cho lô hàng.
c)      FAS: (giao dọc mạn tàu)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã được đặt dọc mạn tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người bán không phải ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm cho lô hàng XK. Ðiều kiện này có khác biệt so với phiên bản Incoterms 1990 là người bán phải làm thủ tục XK cho lô hàng.
d)      FOB: (giao trên tàu)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã được chuyển hẳn qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người bán không phải ký hợp đồng vận tải và mua bảo hiểm cho lô hàng XK. Tuy nhiên người bán phải làm thủ tục XK cho lô hàng. Lưu ý khi lan can tàu không còn có ý nghĩa thực tế (như vận chuyển bằng các tàu Container) thì hai bên nên thoả thuận áp dụng điều kiện khác.
e)      CFR: (tiền hàng và cước phí)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã được chuyển hẳn qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người bán phải ký hợp đồng và trả cước phí vận chuyển lô hàng đến cảng đến quy định, người bán không phải mua bảo hiểm cho lô hàng.
f)       CIF: (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)
Ðiều kiện này về cơ bản giống như CFR. Tuy nhiên theo điều kiện này người bán phải mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu cho lô hàng.
g)      CPT: (cước phí trả tới)
Ðây là điều kiện mà theo đó người bán có nghĩa vụ gánh chịu rủi ro, phí tổn và tiền cước để thuê tàu chở hàng đến tận địa điểm nhận hàng của người mua. Người chuyên chở trong điều kiện này là do người bán thuê.
h)      CIP: (cước phí và phí bảo hiểm trả tới)
Ðiều kiện này về cơ bản chính là điều kiện CPT mở rộng, nhưng khác ở chổ người bán phải mua bảo hiểm hàng hóa cho người mua theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu.
i)        DAF: (giao tại biên giới)
Ðây là điều kiện theo đó người bán được coi là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải của ngưòi bán tại địa điểm giao hàng tại biên giới do hai bên thoả thuận. Biên giới theo điều kiện này có thể là bất cứ biên giới nào kể cả nước người bán, người mua hay một nước thứ ba. Theo điều kiện này, người bán không có nghĩa vụ dỡ hàng khỏi phương tiện vận chuyển. Ðiều kiện này chỉ áp dụng đối với giao hàng trên bộ, nếu giao ở biên giới trên biển thì áp dụng điều kiện DES hoặc DEQ.
j)        DES: (giao tại tàu)
Ðây là điều kiện theo đó người bán phải thuê phương tiện chở hàng đến cảng dỡ hàng thoả thuận để giao cho người mua ngay trên tàu tại cảng dỡ.
k)     DEQ: (giao tại cầu cảng)
Ðiều kiện DEQ là sự mở rộng của điều kiện DES, theo đó người bán phải chịu thêm rủi ro, chi phí cho đến khi hàng được dỡ xuống và đặt dưới sự định đoạt của người mua trên cầu cảng do hai bên thoả thuận. Theo Incoterms 1990, khi bán hàng theo điều kiện này, người bán phải chịu rủi ro chi phí để hoàn thành thủ tục nhập khẩu và các phí tổn liên quan. Nhưng Incoterms 2000 đòi hỏi người mua phải thực hiện thủ tục này.
l)      DDU: (giao hàng chưa nộp thuế)
Theo điều kiện này, người bán phải chịu rủi ro, phí tổn để thuê phương tiện chở hàng tới nơi quy định để giao cho người mua, trừ việc người bán phải làm thủ tục nhập khẩu nà nộp thuế nhập khẩu.
m)    DDP: (giao hàng đã nộp thuế)
Ðây là điều kiện mở rộng của điều kiện DDU, theo đó người bán không những phải đưa hàng đến tận nơi quy định để giao cho người mua mà còn phải chịu cả rủi ro và chi phí để hoàn thành thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng như các khoản thuế nếu có.
V.  MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG INCOTERMS 2000
¨     Không mang tính bắt buộc áp dụng.
¨     Chỉ quy định những vấn đề liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ký kết hợp đồng trong việc giao hàng hoá hữu hình.
¨     Khi sử dụng các điều kiện của Incoterms thì phải chỉ rõ phiên bản áp dụng.
¨     Phải ghi rõ những điều đôi bên đã thoả thuận vào hợp đồng khi Incoterms không đề cập đến.
¨     Dù Incoterms thể hiện tính phổ biến, tiện dụng, nhưng không có nghĩa là khi dùng Incoterms như một điều kiện thương mại, doanh nghiệp không còn lo lắmg gì nữa. Do vậy, trong từng trường hợp cụ thể, khi quyết định chọn áp dụng điều kiện nào, doanh nghiệp cũa phải hiểu rõ mình có nghĩa vụ gì và có thể thực hiện không? Nếu xét thấy không thể thực hiện được điều kiện này thì phải chọn điều kiện khác để áp dụng.
¨    Incoterms 2000 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2000.
 coterm2000, chia các điều kiện thương mại thành 4 nhóm, hiểu và phân biệtgiữa các nhóm này, và quan trọng là nhớ để mà áp dụng không phải làđiều dễ dàng.

Dưới đây là cách ghi nhớ của một bạn ở địa chỉ   vo_ngua_hoang@yahoo.com, ĐH Kinh Tế TP.HCM, các bạn tham khảo nhé.

Thứnhất có 4 nhóm, nhớ câu "Em Fải Cổ Đi" - 4 từ đầu của câu chính là 4điều kiện thương mại trong incorterm 2000: E,F,C,D. Bây giờ ta đi cụthể vào từng nhóm :

1. Nhóm E-EXW-Ex Works
Giờ tôi cómột món hàng, tôi muốn bán và tôi không chịu bất cứ trách nhiệm gì vềlô hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển,thuê tàu… nghĩa là rất lười và không có chút trách nhiệm gì về thủ tụcthì đó là điều kiện nhóm E .Vậy nhé, khi nào mình muốn bán hàng vàchẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E

2. Nhóm F
Trong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA, FAS. Vậy bí quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là thế nào? Hãy nhớ F là freenghĩa là không có trách nhiệm, vậy không có trách nhiệm với gì, khôngcó trách nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng.Đó là nét cơ bản của nhóm F.

Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chiara 3 nhóm FCA, FAS, FOB. Xin trả lời, cơ sở chính là trách nhiệm vậnchuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu:

2.1. FCA
Chỉbốc hàng lên phương tiên vận tải người mua gửi đến nhận hàng nếu vị tríđó nằm trong cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên phương tiện vậntải là tôi hết trách nhiệm.

Lấy ví dụ , tôi bán 2 container vềđèn chiếu sáng theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ sở sản xuất của tôi ởquận Tân Bình. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở quận Tân Bình, thì tôi phảithuê xe nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người muagửi đến.

Lấy trường hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA, nhưng giaohàng ở kho trung chuyển ở Tân Cảng chẳng hạn, lúc này việc vận chuyểnhàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến, người mua phảitự lo lấy. Nghe có vẻ không công bằng, thực ra thì người bán đã phảivận chuyển hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này có lợicho những nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều, có vị trí tập kết hàng tốt.

Làmthế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA? - Nhớ đến FCA hãy nhớtừ C-Carrier ,Free Carrier - Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ýnghĩa đã phân tích ở trên

2.2 FAS

Nhóm này, tráchnhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sởsản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phươngtiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu.

Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside – Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu.

2.3 FOB

Ởđiều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khibốc hàng từ mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịutrách nhiệm? Ai trả chi phí bốc hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính làđiều kiện FOB.

Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm củachúng ta là phải giao hàng lên đến tàu, nghĩa là chịu trách nhiệm cẩuhàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khiđã giao hàng lên tàu.

Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ:


1. Trách nhiệm chuyên chở tăng dần:


FCA--------->>>FAS--------->>> FOB
2. Chịu chi phí làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
Vậylà từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người mua muốn làm sao thìlàm. Đến nhóm F, trách nhiệm có nâng lên một tí, tức là có đề cập đếntrách nhiệm chuyên chở.

Vậy cao hơn nữa là gì? Đó là đảm nhậnluôn việc chuyên chở đến cảng dỡ hàng cho người mua. Khi nghĩ đến việcthuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ đến nhóm C. Chắcchắn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ cost từ cước phí

3. Nhóm C

Nhưvậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từviệc thuê tàu, đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm chocác rủi ro trong quá trình chuyên chở. Và những tính chất này cũng làcơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C




3.1 CFR

Đơngiản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng,còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận.



Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)

3.2 CIF

Quátrình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồinhưng nếu dọc đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng làcần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF giống CFR ngòai việc ngườibán phải mua bảo hiểm. Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPAhay ICC(C) -110% giá trị hàng hóa giao dịch.

Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm
Giá CIF=Giá FOB + F(cước vận chuyển) +(CIF x R)= (FOB+F)/(1-R)

Cónhững doanh nghiệp mua hàng, làm sang, mặc dù ta đã chuyển hàng đếncảng nhưng họ chưa thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉđịnh nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT,CIP

3.3 CPT

CPT= CFR + F (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định).

Đặcđiểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cướcphí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉđịnh

3.4 CIP

CIP  = CIF + (I+F) (Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)
        = CPT+I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)

Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :

  • Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua.
  • Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ------->>> CIF------->>> CPT------->>> CIP
  • CIF, CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy
  • CPT, CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức
Ta thấy 3 nhóm trên là tương đối đủ nhưng tại sao lại có thêm nhóm D?
Câutrả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao hàng, nó không nằm trongbất kỳ điều kiện nào trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điềukiện trên nhưng kèm theo là các điều khoản bổ sung.




Lấy ví dụ :


Ví dụ 1:
Côngty Việt Nam ở Phú Thọ bán vải sấy ép khô cho Trung Quốc qua cửa khẩuLạng Sơn, điều kiện Trung Quốc yêu cầu là giao hàng cho Trung Quốc trêncác xe tải tại biên giới , việc chuyên chở, thuê xe đến điểm quy địnhtrên biên giới là do cty Việt Nam đảm nhận, còn việc bốc dỡ hàng từ xetải xuống tại điểm giao hàng, phía Trung Quốc sẽ lo.

Vậy ta kiểm tra xem, áp dụng được điều khoản nào, trong các nhóm E,F,C mà ta đã học không nhé :

Nhóm E:Chắc chắn là không rồi, yêu cầu giao hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn, mà vảithì thu gom ở Phú Thọ, nếu theo E thì cty Việt Nam chỉ giao hàng ở PhúThọ thôi.

Nhóm F:

  • FCA: Không được, bởi phìa Trung Quốc không đồng ý thuê ô tô vào tận PHÚ ThỌ lấy vải.
  • FAS: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
  • FOB: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
Nhóm C:

  • CFR: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
  • CIF: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
  • CPT: Nghe có vẻ được, nhưng CPT là người mua thuê phương tiênvận tải chuyển hàng đến kho cho người bán từ cảng dỡ hàng nhưng ở đâyphía Trung Quốc chỉ yêu cầu giao hàng ngay tại biên giới, không cầnchuyên chở đi đâu cả, việc dỡ hàng và chuyển đến kho họ sẽ lo
  • CIP: Cũng tương tự như CPT không áp dụng được.
Ví dụ 2:

Mộtcông ty Việt Nam xuất hàng thủy sản là tôm đông lạnh sang cho Nhật,phía Nhật yêu cầu giao tại cảng Kobe cho họ, còn việc bốc hàng xuống họsẽ tự lo, phía Việt Nam chỉ cần đưa các con tàu chở hàng đến cảng Kobean toàn là được.

Trong truờng hợp này, rõ ràng là có thể áp dụng điều kiện CFR , nhưng
Với CFR , người bán phải đảm bảo cho hàng an toàn sau khi qua lan can tàu tại cảng đến.

Còntrong trường hợp này, doanh nhiệp Nhật sẽ tự lo, anh Việt Nam chỉ cầnđưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được.Vậy, nếu muốn áp dụng CFR, phải ký thêm thỏa thuận là phía Việt Nam chỉchịu đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an toàn làđược. Vậy trong hợp đồng ngọai thương phải ghi thế nào.

Giả định:

  1. Tham chiếu điều kiện CFR, Incoterms 2000
  2. ……
  3. …….
Các điều khoản khác:

  1. Phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan
  2. ………
Như vậy là điều khoản chính 1 và điều khỏan khácmâu thuẫn lẫn nhau, nguyên tắc hợp đồng là các điều khoản không đượcphủ định lẫn nhau.





Qua 2 ví dụ trên, ta thấy sự cần thiết có nhóm D

4. Nhóm D

1. DAF
Bíquyết là chữ F-Frontier, nghĩa là giao hàng tại biên giới, còn việc dỡhàng phía mua sẽ lo. Trong buôn bán mậu dịch đường biên, điều khỏan nàythường được áp dụng

2. DES
Giao hàng an tòan trên tàutại cảng dỡ hàng, việc dỡ hàng phía mua sẽ lo. Rõ ràng địa điểm chuyểnrủi ro so với FOB, CFR, CIF không phải là lan can tàu tại cảng đến màchính là boang tàu.
DES: Nhớ đến chữ ES :Ex Ships

3. DEQ

DEQhàng phải đặt an tòan tại cầu cảng quy định. Vậy nó có khác gì với CFRđâu?  cũng yêu cầu chuyển hàng đến cảng đích, chịu chi phí dỡ hàng. Vấnđề khác biệt ở đây là chuyện rủi ro: CFR địa điểm chuyển rủi ro là lancan tàu, nghĩa là sau khi cần cẩu đã quay qua lan can tàu, chẳng mayhàng bị rơi xuống, đỗ vỡ… thì với CFR, người bán không còn chịu tráchnhiệm.

Còn với DEQ thì người bán phải chịu trách nhiệm cho đến khi hàng đã đặt an tòan lên cầu cảng. So với DES thì:

DEQ = DES +Chi phí dỡ hàng + rủi ro trong quá trình dỡ hàng
Và chữ EQ – Ex Quay – tại cầu cảng, nói lên ý nghĩa này

4. DDU
Chịutrách nhiệm đưa hàng tới điểm đích quy định. Thực sự thì DDU rất giốngCFR và giống CPT, và cả DEQ tuy vậy VẪN CÓ NHỰNG SỰ KHÁC BIỆT :

CFR: Áp dụng cho đường biển
DEQ: Thì mọi phương tiện nhưng chỉ giao hàng tại cầu cảng
CPT:Thì áp dụng với mọi phương tiện và vận chuyển đến đích luôn, trông rấtgiống với DDU nhưng với DDU người bán chưa làm thủ tục thông quan nhậpkhẩu và chưa dỡ hàng khỏi phương tiện vận chuyển đến và nếu người muagặp rủi ro khi làm các thủ tục thông quan nhập khẩu thì người mua sẽchịu mọi phí tổn và rủi ro phát sinh

5.DDP: Giống hệt DDU, ngọaitrừ người bán phải chịu luôn rủi ro khi người mua gặp rủi ro khi làmcác thủ tục thông quan nhập khẩu. Gỉa sử thuế xuất khẩu tăng lên, ngườimua sẽ chịu.




Đếnđây ta thấy vấn đề thật ra cũng rất rõ, giả sử cty Việt Nam nhập khẩulô hàng thuốc trừ sâu thực vật từ Mỹ, và công ty Việt Nam do không cókinh nghiệm tổ chức vận chuyển mặt hàng nguy hiểm này, nên yêu cầu nhàxuất khẩu phải vận chuyển đến cơ sở của công ty ở Đồng Nai.

Nếulô hàng thuốc trừ sâu này nằm trong danh mục hàng được nhập khẩu vàđược nhiều doanh nghiệp nhập trước đó, cty biết chắc việc làm thủ tụcđơn giản. Trong truờng hợp này cty sẽ ký CPT.

Nhưng nếu lô hàngnày, trước kia chưa bao giờ nhập, nhưng tình hình kinh doanh khiến ctymuốn nhập gấp về, và trong thời gian hàng về, cty sẽ chạy lo thủ tụchải quan. Tất nhiên, người bán sẽ chịu rủi ro, lỡ không nhập được thìsẽ ra sao. Tất nhiên, doanh nghiệp VN sẽ chịu rủi ro đó, nếu không lođược thủ tục hải quan. Trường hợp này làm thủ tục DDU.

Còn nếucty Việt Nam vẫn muốn nhập lô hàng nhưng lại e ngại về việc không làmđược thủ tục hải quan và không muốn gánh rủi ro nay. Trong khi nhà xuấtkhẩu ở Mỹ lại có quan hệ với cty khác ở Việt Nam có thế mạnh và quan hệtốt để làm giấy tờ nhập khẩu và họ chắc chắn sẽ lo được thủ tục, nếu córủi ro họ sẽ chịu thì cty Việt Nam sẽ ký hợp đồng theo điều kiện DDP.

Trong thực tế, vận tải bằng đường thủy thường áp dụng DEQ hay DES tùy giao cầu cảng hay trên boang cho DDU và DDP.


Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).

Các điều khoản chủ yếu của Incoterm 2000

   1. Nhóm E (nơi đi)
         1. EXW (nơi đi) - Giao tại xưởng
   2. Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)
         1. FCA (cảng đi) - Giao cho người chuyên chở
         2. FAS (cảng đi) - Giao dọc mạn tàu
         3. FOB (cảng đi) - Giao lên tàu
   3. Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả)
         1. CFR (cảng đến) - Tiền hàng và cước phí
         2. CIF (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
         3. CPT (cảng đến) - Cước phí trả tới
         4. CIP (cảng đến) - Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
   4. Nhóm D (nơi đến)
         1. DAF (biên giới) - Giao tại biên giới
         2. DES (cảng đến) - Giao tại tàu
         3. DEQ (cảng đến) - Giao tại cầu cảng
         4. DDU (điểm đến) - Giao hàng chưa nộp thuế
         5. DDP (điểm đến) - Giao hàng đã nộp thuế

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét